Ý Chí Là Gì Tâm Lý Học

Ý Chí Là Gì Tâm Lý Học

Hoạt động tư pháp là việc của các cơ quan chuyên chính được Nhà nước sử dụng như Công an, Viện kiểm sát, Tòa án thực hiện các hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, được pháp luật tố tụng quy định để đấu tranh phòng chống tội phạm hình sự và bảo vệ các lợi ích của Nhà nước, của các tổ chức xã hội và công dân. Nói một cách khái quát thì “hoạt động tư pháp là hoạt động tố tụng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án do các cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật tố tụng quy định nhằm bảo vệ các quyền lợi của Nhà nước, của các tổ chức xã hội và công dân”.

Hoạt động tư pháp là việc của các cơ quan chuyên chính được Nhà nước sử dụng như Công an, Viện kiểm sát, Tòa án thực hiện các hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, được pháp luật tố tụng quy định để đấu tranh phòng chống tội phạm hình sự và bảo vệ các lợi ích của Nhà nước, của các tổ chức xã hội và công dân. Nói một cách khái quát thì “hoạt động tư pháp là hoạt động tố tụng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án do các cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật tố tụng quy định nhằm bảo vệ các quyền lợi của Nhà nước, của các tổ chức xã hội và công dân”.

Nhiệm vụ và ý nghĩa của tâm lý học tư pháp:

Nhiệm vụ của tâm lý học tư pháp

Kết quả nghiên cứu phải có tính ứng dụng nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất cho hoạt động giải quyết vụ án hình sự và thi hành án hình sự, góp phần nâng cao hiệu quả phòng chống tội phạm:

Đó là những nghiên cứu tâm lý cụ thể cần được thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu giải quyết vụ án hình sự trong từng giai đoạn tố tụng và cải tạo người phạm tội:

Từ khi tham gia vào quá trình hội nhập với kinh tế thế giới thì hoạt động nghề Luật ờ Việt Nam đã trờ thành một trong những yếu tố có tầm quan ưọng hàng đầu. Hoạt động này đã tạo ra môi trường pháp lý an toàn cho các hoạt động kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, tnrớc nhũng yêu cầu mới của thời kỳ hội nhập, đòi hỏi cần phải nâng cao chất lượng của hoạt động nghề Luật. Để nâng cao chất lượng hoạt động nghề Luật thì nhiệm vụ cấp thiết đặt ra là phải nghiên cứu và hiểu biết về tâm lý của hoạt động này. Bởi lẽ, hoạt động nghề Luật gắn liền với sự phức tạp và đa dạng của tâm lý con người. Tâm lý là động lực nội tâm chi phối từ nhận thức, thái độ đến hành vi của các chủ thể trong hoạt động.

Các phương pháp tác động tâm lý áp dụng:

Khái niệm phương pháp tác động tâm lý

Phương pháp tác động tâm lý là cách thức sử dụng các phương tiện giao tiếp tác động đến người khác nhằm hình thành hoặc thay đổi tâm lý của họ, phù hợp với mục đích giải quyết vụ án và cải tạo người phạm tội, trong khuôn khổ pháp luật quy định. Phương tiện giao tiếp

Mục đích sử dụng phương pháp tác động tâm lý:

– Nhằm hình thành trạng thái tâm lý cần thiết hoặc làm thay đổi nhận thức của người được tác động

– Nhằm giáo dục, cảm hóa người phạm tội

– Nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động tư pháp, bảo vệ quyền con người, hạn chế vi phạm pháp luật dẫn đến làm tổn thương con người trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

– Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ

– Sử dụng hình ảnh (ảnh, camera…) để truyền thông tin, giáo dục, ám thị…

Các yêu cầu khi sử dụng phương pháp tác động tâm lý

– Tìm hiểu rõ nhân thân và các đặc điểm tâm lý của đối tượng trước khi tác động

– Phải có kế hoạch tác động cụ thể với các mục đích cụ thể

– Tác động tâm lý nhằm đạt được mục đích tố tụng, nhưng đồng thời góp phần hình thành ở họ tâm lý tích cực.

– Tuân thủ pháp luật tố tụng hình sự, đảm bảo quyền con người của người chịu tác động.

Chủ thể sử dụng: Chủ thể sử dụng phương pháp thông thường là những người tiến hành tố tụng, người bào chữa, cán bộ quản giáo.

Đối tượng chịu tác động: Người tham gia tố tụng

Hệ thống phương pháp tác động tâm lý

Phương pháp truyền đạt thông tin

Phương pháp truyền đạt thông tin là phương pháp mà người sử dụng nó cung cấp cho người tiếp nhận thông tin những thông tin cần thiết, làm cho người đó nhận thức được sự việc, đồng thời hình thành ở họ tâm lý tích cực phù hợp với mục đích của hoạt động giải quyết vụ án hình sự và cải tạo người phạm tội.

Các trường hợp cần áp dụng phương pháp này:

– Làm tăng hiểu biết, kiến thức cho ngườii tếp nhận thông tin để họ hình thành hoặc thay đổi tâm lý theo hướng hợp tác với cơ quan tư pháp hoặc tự giác cải tạo.

– Khi bị can, bị cáo hoặc những người tham gia tố tụng khác vì các lí do nhất định mà có thái độ quanh co, mai khai, giấu giếm sự thật và có ý thăm dò cán bộ điều tra, xét hỏi: v/d: truyền đạt thông tin cho bị can rằng: anh không cần phải giấu nữa, vì tôi đã thu thập được lời khai từ bạn bè, đồng chí của anh rồi…

– Cần thay đổi hướng tư duy của người bị tác động: đang nói về nội dung này, chuyến sang nội dung khác nữa. làm thế nào để họ cung cấp cho ta thông tin có thật. Thay đổi bằng cách truyền thông tin (v/d: đang nói về gia đình, thì chuyển sang chuyện công việc…)

– Nhằm khôi phục trí nhớ của người tiếp nhận thông tin (thường là bị can, bị cáo, người bị hại, người làm chứng) hoặc có sự nhầm lẫn về các tình tiết cần phân biệt.

– Nhằm theo dõi người bị tình nghi: v/d: cung cấp một vài thông tin trên báo chí có ý đồ, để xem đối tượng bị tình nghi có thay đổi gì về hành vi hay không. v/d: sáng mai, đối tượng tình nghi có còn đi làm không, hay lại đặt vé  máy bay đi nơi khác…

Chủ thể truyền đạt thông tin:là những người tiến hành tố tụng, cán bộ quản giáo, người bào chữa…

Phương pháp thuyết phục là phương pháp sử dụng lý lẽ, kiến thức, tình cảm để thuyết phục người chịu tác động để thay đổi nhận thức, thái độ, xúc cảm sao cho đúng đắn hơn, tích cực hơn, phù hợp với mục đích của hoạt động giải quyết vụ án hình sự và cải tạo người phạm tội. Thuyết phục

– Pháp luật, chính sách của Đảng, nhà nước liên quan đến vấn đề cần thuyết phục

– Tỉnh cảm, đạo đức, lòng tự trọng.

Các trường hợp có thể áp dụng phương pháp này:

– Khi người bị thuyết phục có những nhận thức hạn chế, sai lệch về vấn đề có liên quan vụ án (ví dụ, cho rằng mình không sai khi phạm tội, bị oan) hoặc khó cải tạo, giáo dục khi thi hành án.

– Người bị thuyết phục có thái độ thiếu thành khẩn, bất hợp tác khi khai báo, đổ lỗi cho người khác, nhận hết lỗi về phía mình…

Phương pháp đặt vấn đề và thay đổi vấn đề tư duy

Phương pháp đặt vấn đề và thay đổi vấn đề tư duy là phương pháp mà người tác động đặt ra nhiều câu hỏi khác nhau để khi tư duy trả lời, người được hỏi thấy được logic của sự việc đang đặt ra cho mình, từ đó phải thay đổi tâm lý và hợp tác tốt hơn với cán bộ tư pháp. Đây là phương pháp đặc trưng của tố tụng thẩm vấn. Hỏi để kiểm tra, xét hỏi. Bằng phương pháp hỏi để làm rõ sự thật khách quan.

Các trường hợp sử dụng phương pháp này

– Khi người cung cấp lời khai quên một số tình tiết của vụ án

– Khi cần làm thay đổi thái độ, quan điểm, lập trường sai lệch của người được hỏi

– Khi đối tượng khai báo không đúng sự thật, thiếu thành khẩn.

Các loại câu hỏi thường được sử dụng

– Câu hỏi liên tưởng đến mô hình thật của sự việc: Nhìn thấy gì, ai, như thế nào…. Buộc đối tượng cung cấp những thông tin mà họ đã được chứng kiến. Có thể kiểm chứng thông tin cung cấp.

– Câu hỏi bất ngờ, khác với sự chuẩn bị trước của người được hỏi:

– Câu hỏi chi tiết, truy vào các nội dung chưa rõ ràng hoặc cho là có gian dối, làm cho người được hỏi lúng túng: không thể bằng lòng với những lời khai qua loa, đại khái của đối tượng được. phải đi đến cùng. v/d: vết thương trên tay của anh do đâu, bị can khai là do ngăn kéo bàn gây ra, nhưng khi thực nghiệm thì không phải => hỏi đến cùng làm cho bị can bối rối, khai sự thật.

– Câu hỏi ban đầu hướng đến câu trả lời làm tiền đề để hỏi câu hỏi sau quan trọng: v/d: mức sống ra sao. Những câu hỏi sau: với mức sống như thế, tiền đâu anh trả nợ…

Trong  hoạt động tư pháp nói chung, hoạt động xét xử nói riêng, nhận thức đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nó là bộ phận, một mặt hoạt động rất cơ bản, cần thiết không thể thiếu  trong hoạt động tư pháp. Nhận thức góp phần xây dựng, thúc đẩy nhanh việc hoàn thành mục đích, nhiệm vụ của giai đoạn xét xử trong hoạt động tư pháp. Tìm hiểu về hoạt động nhận thức trong  tâm lý học giúp chúng ta hiểu được cấu trúc, đặc điểm, vai trò của hoạt động nhận thức trong các giai đoạn của hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động xét xử nói riêng; từ đó giúp cho hoạt động xét xử đạt chất lượng, hiệu quả.

Ngành tâm lý học đang ngày càng trở nên phổ biến và thu hút sự quan tâm của đông đảo học sinh, sinh viên và cả phụ huynh. Nhưng không phải ai cũng nắm rõ “Ngành Tâm lý học là gì?”. Cùng trường Đại học Đại Nam trả lời câu hỏi “Ngành Tâm lý học là gì?” nhé!

Ngành tâm lý học là một ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi của con người. Ngành Tâm lý học bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, như:

Tâm lý học là một ngành khoa học quan trọng, có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực quan trọng: Giáo dục, Y tế, Nhân sự, Tư vấn, Kinh Doanh, Truyền thông, Tổ chức sự kiện...

Hiểu “Ngành Tâm lý học là gì?” giúp các sĩ tử chọn đúng ngành – đúng nghề - đúng tương lai.

Học Tâm lý học ra trường làm gì, ở đâu, lương bao nhiêu?

Sinh viên tốt nghiệp ngành Tâm lý học có nhiều lựa chọn công việc. Cụ thể:

Làm việc theo hướng Tâm lý học Tham vấn – Trị liệu

- Trợ lý tâm lý tại các trung tâm tham vấn, trị liệu;

- Kỹ thuật viên tâm lý tại bệnh viện có chuyên khoa Tâm lý lâm sàng, Tâm thần, Tâm bệnh hoặc bệnh viện chuyên khoa Tâm thần;

-  Nhà tham vấn, trị liệu tâm lý độc lập;

-  Chuyên viên tham vấn tâm lý học đường, chuyên viên tham vấn hướng nghiệp tại các trường học, cơ sở giáo dục, bệnh viện, trung tâm, công ty, doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sức khỏe cộng đồng;

- Cán bộ dự án phát triển cộng đồng tại các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước.

Làm việc theo hướng Tâm lý học Tổ chức – Công nghiệp

- Chuyên viên đào tạo nội bộ về kỹ năng cho cá nhân, nhóm và tổ chức

- Chuyên viên tư vấn quản trị tổ chức

- Nhà tâm lý độc lập tham gia vào tuyển dụng và đánh giá nhân sự của các tổ chức

- Nhà tâm lý tham vấn tại các doanh nghiệp, tổ chức;

- Người khởi nghiệp tự thành lập các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tâm lý học, xây dựng các dự án nhằm tối ưu hiệu suất lao động bền vững trong tổ chức hoặc sáng tạo nội dung về tâm lý ứng dụng trên các nền tảng mạng xã hội.

Ngoài ra, Cử nhân ngành Tâm lý học có thể đảm nhận các vị trí: Cán bộ giảng dạy tại cơ sở giáo dục từ mầm non đến đại học; nghiên cứu viên tại các trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu, các tổ chức trong và ngoài nhà nước có nghiên cứu và hỗ trợ tâm lý.

Mức lương khởi điểm dành cho Cử nhân ngành Tâm lý học dao động từ 8 – 12 triệu đồng/tháng. Mức lương sẽ tăng lên theo kinh nghiệm làm việc.

Sinh viên có kinh nghiệm thực tập hoặc làm việc trong lĩnh vực tâm lý học sẽ có cơ hội nhận được mức lương cao hơn.

Lợi thế khi học Tâm lý học tại trường Đại học Đại Nam

Sinh viên ngành Tâm lý học trường Đại học Đại Nam chỉ mất 03 năm (9 kỳ) để hoàn thành chương trình đào tạo. Thời lượng học được rút ngắn tạo ra sự linh hoạt mà vẫn đảm bảo người học được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết.

Ra trường sớm giúp sinh viên mở rộng cơ hội việc làm, thăng hạng “kỹ năng”; tiết kiệm thời gian học lên cao nếu có nhu cầu.

2. Chương trình đào tạo gắn liền lý thuyết với thực hành, thực tiễn

Trường Đại học Đại Nam tập trung đào tạo ngành Tâm lý học với 2 chuyên ngành chính là: Tâm lý học Tham vấn – Trị liệu, Tâm lý học Tổ chức – Công nghiệp.

Chương trình đào tạo gắn liền lý thuyết với thực hành, thực tế. Sinh viên được tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng, hội thảo, seminar, webinar... do các chuyên gia, giảng viên với kinh nghiệm thực tiễn cao.

Nhà trường thành lập Phòng Tham vấn Tâm lý và có kế hoạch xây dựng các chương trình phòng ngừa, hỗ trợ cho sinh viên của Nhà trường theo chủ đề, chủ điểm và thường xuyên trong suốt năm học. Do đó, người học có cơ hội được quan sát, học hỏi, trải nghiệm, thực hành dưới sự hướng dẫn, giám sát của các chuyên gia trong suốt quá trình rèn nghề.

Đồng thời, sinh viên ngành Tâm lý học có cơ hội nghiên cứu, thực hành thực tế, thực tập thông qua tham gia vào các dự án của các tổ chức dân sự xã hội, các tổ chức phi chính phủ, các trung tâm, doanh nghiệp và được giới thiệu việc làm ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

3. Thực tập tại các đơn vị uy tín

Sinh viên ngành Tâm lý học trường Đại học Đại Nam có nhiều cơ hội thực tập tại các bệnh viện, phòng khám chuyên khoa về tâm thần; phòng tham vấn học đường của các trường liên cấp tư thục, quốc tế cũng như nhiều tổ chức, doanh nghiệp uy tín; các tổ chức xã hội dân sự, tổ chức phi chính phủ Quốc tế và Việt Nam...

4. Đội ngũ giảng viên là các chuyên gia đầu ngành

Đội ngũ giảng viên là các Phó Giáo sư, Tiến sĩ đầu ngành. Các giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng của Khoa đều có trình độ Thạc sĩ trở lên, được đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành từ nhiều trường đại học danh tiếng trong nước và quốc tế.

Với nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy, trải nghiệm thực tế tại các doanh nghiệp, tổ chức... đội ngũ giảng viên khoa Tâm lý và Khoa học Giáo dục chắc chắn mang đến những bài học thú vị, phương pháp học tập tích cực cho sinh viên.

5. Môi trường học tập năng động, tích cực

Sinh viên được đào tạo để phát triển toàn diện về: Kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, ngoại ngữ, CNTT, kỹ năng mềm, thái độ sống chuẩn mực, tính kỷ luật, thói quen rèn luyện sức khỏe suốt đời.

Môi trường học tập Xanh – Sạch – Đẹp – Hiện đại.

Trường Đại học Đại Nam cam kết minh bạch trong quá trình đào tạo, học thật – thi thật, quyết liệt xử lý các trường hợp gian lận, đảm bảo mọi quyền lợi và sự công bằng cho người học.

6. Cam kết không tăng học phí suốt 3 năm học

Học phí của ngành Tâm lý học hiện là 13,5 triệu đồng/kỳ. Học phí này được giữ nguyên suốt quá trình đào tạo.

Trở thành sinh viên ngành Tâm lý học, sinh viên có nhiều cơ hội nhận học bổng “khủng” của Nhà trường và doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, sinh viên có nhiều cơ hội nhận học bổng du học và làm việc lâu dài tại Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đài Loan...

Trường Đại học Đại Nam ký kết hợp tác đào tạo với trường Đại học Minnesota Duluth (Hoa Kỳ).

Trường Đại học Đại Nam ký kết hợp tác đào tạo với trường Đại học Creighton.

03 phương thức xét tuyển vào ngành Tâm lý học trường Đại học Đại Nam

Năm học 2024 – 2025, trường Đại học Đại Nam tuyển sinh 50 chỉ tiêu hệ đại học chính quy ngành Tâm lý học (mã ngành: 7310401) theo 3 phương thức xét tuyển.

Phương thức 1: Xét kết quả thi tốt nghiệp THPT 2024.

Phương thức 2: Xét kết quả học tập cấp THPT (Xét học bạ). Tổng điểm 3 môn theo tổ hợp xét tuyển ≥ 18 điểm.

Phương thức 3: Xét tuyển thẳng theo quy định của Bộ GD&ĐT và Nhà trường.

04 tổ hợp xét tuyển ngành Tâm lý học

Tâm lý học đang được xem là ngành “hot” và rất cần nguồn nhân lực trong những năm gần đây. Hiện nay, ngành Tâm lý học đã trở thành một ngành học hấp dẫn, thu hút đông đảo bạn trẻ Việt Nam với triển vọng nghề nghiệp vô cùng rộng mở.  Nếu đây là ngành học bạn đang quan tâm thì hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết này của Hướng nghiệp GPO nhé!

1. Giới thiệu chung về ngành Tâm lý học

Tâm lý học (Mã ngành: 7310401) là một bộ môn học thuật thuộc khoa học xã hội, tìm hiểu về các cá nhân và nhóm bằng cách thiết lập những nguyên tắc chung và nghiên cứu những trường hợp cụ thể. Là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, về mọi mặt của ý thức, vô thức và tư duy. Tâm lý học cũng chú tâm đến sự ảnh hưởng của hoạt động thể chất, trạng thái tâm lý, và các yếu tố bên ngoài lên hành vi và tinh thần của con người.

Ngành Tâm lý học nghiên cứu việc xử lý thông tin và biểu hiện hành vi ở con người, làm rõ bản chất của con người bằng cách đi sâu vào mọi ngõ ngách của đời sống, từ kinh tế, chính trị, xã hội cho đến văn hóa, giáo dục, y học, triết học… Hiện nay, tâm lý học được phát triển và ứng dụng rộng rãi trong tất cả các mối quan hệ của đời sống ở tất cả các lĩnh vực của xã hội.

2. Các trường đào tạo ngành Tâm lý học

Có nhiều phụ huynh và thí sinh thắc không biết nên học ngành Tâm lý ở đâu, dưới đây là danh sách các trường đại học có ngành Tâm lý học theo từng khu vực.

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

3. Các khối xét tuyển ngành Tâm lý học

Các tổ hợp môn xét tuyển vào ngành Tâm lý học:

4. Chương trình đào tạo ngành Tâm lý học

Quản lý Nhà nước và Quản lý ngành giáo dục

Phương pháp nghiên cứu khoa học

Sinh lý học hoạt động thần kinh

Phương pháp nghiên cứu khoa học

Các giai đoạn phát triển tâm lý người

Tâm bệnh học trẻ em và thanh thiếu niên

Các phương pháp nghiên cứu trong TLHTH

Các lý thuyết tham vấn - trị liệu trong trường học

Đánh giá trí tuệ và tham vấn học tập

Đánh giá nhân cách và can thiệp

Giám sát trong tâm lý học trường học

Kỹ thuật phỏng vấn và xây dựng trường hợp

Thực hành đánh giá trí tuệ và tham vấn học tập

Thực hành đánh giá nhân cách và can thiệp

Chẩn đoán đánh giá và can thiệp cho trẻ mầm non và tiểu học

Tham vấn cho trẻ chậm phát triển và khuyết tật

Tham vấn giới tính, hôn nhân-gia đình

Tham vấn cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

Công tác xã hội trong nhà trường

Chẩn đoán đánh giá và can thiệp cho thanh thiếu niên

Tham vấn cho trẻ em năng khiếu và phát triển sớm

Tham vấn cho trẻ em có hành vi lệch chuẩn và khó hoà nhập

Tham vấn trong trường dạy nghề, Cao đẳng và Đại học

5. Cơ hội việc làm sau tốt nghiệp

Ngành Tâm lý học được đánh giá là một ngành học có nhiều tiểm năng phát triển nghề nghiệp trong tương lai. Sinh viên ngành Tâm lý học khi ra trường được trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của nhà tuyển dụng, bạn có thể dễ dàng xin việc tại các vị trí sau:

Nhà tâm lý học đường: Làm việc tại các trường học với vị trí phụ trách tâm lý học đường, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ học sinh trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Công việc chính là tham gia vào việc giúp cho những học sinh có thể giải tỏa được những áp lực, khúc mắc trong học tập, cuộc sống, hay trong tình yêu từ đó có thể chuyên tâm vào việc học tập đạt thành tích tốt.

Nhà trị liệu tâm lý: Làm việc tại các bệnh viện tâm thần, các trung tâm tư vấn, trị liệu tâm lý. Công việc của bạn có thể là làm việc độc lập hoặc hỗ trợ cho các bác sĩ tâm thần giúp cho người cần trị liệu phân tích, hiểu và giải quyết những mâu thuẫn tâm lý với người khác cũng như là những khó khăn tâm lý của chính bản thân mình.

Chuyên viên tham vấn: Làm việc tại các trung tâm tư vấn, trực các đường dây nóng, tổ chức phi chính phủ… Công việc của bạn là gặp gỡ, trò chuyện giúp cho những người có nhu cầu hiểu, nhận thức được vấn đề của mình và tự tìm cách giải quyết.

Nhà tâm lý học: Làm việc ở các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, các trường đại học cao đẳng, các công ty truyền thông…Công việc của nhà tâm lý học cũng rất đa dạng, họ có thể làm công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách liên quan đến tâm lý ứng dụng trong quản trị, kinh doanh, tham gia vào các dự án, tổ chức trong và ngoài nước.

Nhà tư vấn tuyển dụng: Làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp, các trung tâm nghiên cứu, bệnh viện... Công việc của bạn là giúp các nhà quản lí doanh nghiệp, tổ chức… đánh giá nhu cầu nhân lực của tổ chức, nghiên cứu để xác định các yêu cầu của vị trí tuyển dụng, lên kế hoạch và thực hiện phỏng vấn tuyển dụng các ứng viên có những đặc điểm phù hợp.

Hướng nghiệp GPO hy vọng rằng các bạn đã có thông tin về ngành Tâm lý học. Nếu bạn muốn xác định sự phù hợp của bản thân với ngành học này, hãy cùng Hướng nghiệp GPO làm bài trắc nghiệm sở thích nghề nghiệp Holland nhé!