Đơn vị: SỞ DU LỊCH TỈNH LÀO CAI
Đơn vị: SỞ DU LỊCH TỈNH LÀO CAI
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) Xăng dầu Lào Cai (Petrolimex Lào Cai) tiền thân là Công ty Vật tư tổng hợp Lào Cai, thành lập theo quyết định số 295/QĐ-UB ngày 29/12/1993 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai.
Ngày 19.8.1995 được chuyển giao về trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam theo Quyết định số 967/TM-TCBC của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
Từ ngày 01.7.2010, chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) do Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (nay là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam - Petrolimex) làm chủ sở hữu.
Mạng lưới hoạt động của Công ty hiện có 01 kho xăng dầu và 33 cửa hàng xăng dầu và cửa hàng chuyên doanh Gas Petrolimex
Là đại diện Petrolimex trên địa bàn giữ vai trò trọng yếu trong việc cung ứng xăng dầu và các sản phẩn hoá dầu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, phát triển kinh tế - xã hội, dự trữ phòng chống bão lũ và an ninh quốc phòng và đặc biệt là nhiệm vụ bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Công ty luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu xăng dầu của thị trường tỉnh Lào Cai, Lai Châu và một phần của tỉnh Điện Biên. Mức tăng trưởng hàng năm của Công ty từ 10% trở lên, nằm trong số 5 doanh nghiệp nộp ngân sách cao nhất hàng năm, người lao động luôn được đảm bảo việc làm, thu nhập và yên tâm công tác.
Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Công ty gắn liền và đóng góp đáng kể vào quá trình xây dựng phát triển của tỉnh miền núi Lào Cai ngay từ khi tái lập điều kiện kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Mạng lưới cửa hàng bán lẻ của Công ty được đầu tư không chỉ ở các địa bàn thuận lợi mà còn ở các địa bàn huyện vùng sâu vùng xa của tỉnh, người tiêu dùng ở thành phố, thị xã hay các huyện vùng sâu, vùng xa đều được sử dụng xăng dầu với số lượng đầy đủ, chất lượng đảm bảo và giá cả đồng nhất theo quy định.
Với thành tích xuất sắc trong quá trình hoạt động, tập thể Công ty nhân đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng II, hạng III; 01 cá nhận được tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng II; 01 cá nhân tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng III. Ngoài ra còn nhiều bằng khen, giấy khen của các cấp cho các tập thể và cá nhân.
Gồm các mặt hàng: Xăng RON 95-V, Xăng RON 95-III, Xăng E5 RON 92-II, DO 0,001S-V, DO 0,05S-II, Dầu hỏa 2-K, Mazút 2B (3,5S), Mazút 180cst 0,5S (RMG)
Gồm các mặt hàng: Xăng RON 95-V, Xăng RON 95-III, Xăng E5 RON 92-II, DO 0,001S-V, DO 0,05S-II, Dầu hỏa 2-K, Mazút 2B (3,5S), Mazút 180cst 0,5S (RMG)
Hồi qua Mỹ lần đầu năm 2010, khi đi nhờ xe cậu bạn người Mỹ tên là Chase, tôi vẫn nhớ như in cậu ấy nói: "I need to get some gas". Tôi ngạc nhiên lắm, nghĩ: "ơ, lấy khí gì nhỉ?". Sau đó, cậu ấy vào trạm xăng (gas station) bơm xăng thì tôi biết là "xăng" tiếng Anh là "gas". Khi mua xăng tại Mỹ, khách hàng có thể đổ xăng (fill the tank) loại thông thường (regular gas) hoặc loại tốt (premium gas).
Điều này khác hẳn với suy nghĩ của tôi trước đây, cho rằng xăng là "petroleum". Sau này, tôi mới biết từ "petroleum" chỉ các loại xăng dầu nói chung. Giá xăng dầu được gọi là "petroleum price", và nó phụ thuộc nhiều vào giá dầu thô (crude oil), loại này tính theo thùng - "barrel".
Cũng liên quan tới nhiên liệu cho ô tô, lần khác, tôi phải mất khá nhiều thời gian để hiểu từ "diesel". Khi đi cùng hai người bạn Mỹ lái xe chạy dầu, họ nhắc đến từ này ba lần mà tôi vẫn không nghe được. Hóa ra do tôi phát âm sai. Từ này tôi đọc là "đi-ê-den", trong khi người Mỹ nói "di-zồl". Phát âm quả thực quá quan trọng trong việc nghe hiểu tiếng Anh.
Ngoài ra, khi nói về giá xăng tăng, bạn có thể dùng nhiều cách diễn đạt khác nhau. Đơn giản và dễ dùng nhất là "rise", ví dụ: "Gas price are rising for a lot of driver". Một cách diễn đạt khác cũng hay gặp là "goes up", ví dụ: "why did gas prices go up last month?".
Khi giá tăng đột ngột, tôi thấy người Mỹ dùng từ "spike", cả dưới dạng động từ và danh từ. Ví dụ: "Oil prices spike as OPEC+ producers announce cuts" (giá dầu tăng đột biến khi OPEC+ tuyên bố cắt giảm sản lượng), hoặc "businesses struggles with a huge spike in gas price" (doanh nghiệp vật lộn với giá xăng tăng đột biến).
Giá giảm thì tương tự, chúng ta có thể dùng từ "go down", "drop" hoặc "fall". Ví dụ: "gas prices dropped again, but the economy is still struggling with high inflation" (giá xăng tiếp tục giảm, nhưng nền kinh tế vẫn vật lộn với lạm phát).
Ngoài ra, khi giá xăng giảm mạnh, báo Mỹ hay dùng từ "plounge" (phát âm là /plʌnʤ/), ví dụ: "gas prices plunged during the first period of the Covid pandemic" (giá xăng giảm mạnh trong giai đoạn đầu của đại dịch Covid).