Aptis General - Practice Test Answer Key Listening
Aptis General - Practice Test Answer Key Listening
Trong bài thi VSTEP, phổ biến nhất tại Việt Nam, các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết đều được chấm theo thang điểm 10, với điểm số được làm tròn đến 0,5. Tổng điểm của cả 4 kỹ năng sau khi làm tròn sẽ xác định mức độ đạt được tương ứng với các cấp độ B1, B2, C1. Dưới đây là thang điểm phân loại:
Trước mỗi kỳ thi, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ để giám thị xác minh thông tin cá nhân. Sau khi hoàn thành hồ sơ, bạn có thể đăng ký thi trực tiếp hoặc trực tuyến và nộp lệ phí. Đơn vị tổ chức thi sẽ xem xét hồ sơ để xác định bạn có thuộc diện bị cấm thi hay không. Nếu không, bạn sẽ nhận được thông tin về số báo danh, thời gian và địa điểm thi.
Dưới đây là các giấy tờ cần mang theo trong ngày thi:
Lưu ý: Ảnh thẻ phải là nền sáng, không qua chỉnh sửa và được chụp trong vòng 6 tháng tính đến ngày thi. Ngay cả khi có chỉnh sửa nhỏ, ảnh cũng sẽ không được chấp nhận.
Hai phần thi này đều có số lượng câu hỏi là 25 và điểm tối đa mỗi phần là 50 điểm. Mỗi câu trả lời đúng thí sinh sẽ được 2 điểm.
Ví dụ: Thí sinh trả lời đúng 15 câu hỏi Reading đạt 30 điểm; Thí sinh trả lời đúng 16 câu Listening đạt 32 điểm.
Tuy nhiên điểm khi quy đổi sang khung 6 bậc của 2 kỹ năng sẽ khác nhau. Cụ thể như sau.
Theo bảng trên thí sinh trả lời đúng 17 câu phần thi Reading thì đạt trình độ B1, cũng trả lời đúng 17 câu phần thi Listening thì lại là đạt trình độ B2.
Chứng chỉ B2 tiếng Anh mang lại nhiều lợi ích đáng kể trong học tập, công việc và cuộc sống. Đạt được trình độ này không chỉ là minh chứng cho khả năng sử dụng tiếng Anh thành thạo, mà còn mở ra nhiều cơ hội mới:
Chứng chỉ B2 tiếng Anh không chỉ là một thành tựu cá nhân, mà còn là chìa khóa mở ra nhiều cánh cửa cơ hội trong tương lai.
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, lệ phí thi chứng chỉ tiếng Anh B2 thường dao động từ 1.500.000 VNĐ đến 1.800.000 VNĐ. Tuy nhiên, mức phí này có thể thay đổi, vì vậy bạn nên kiểm tra thông tin cập nhật từ đơn vị tổ chức thi để biết chính xác. Kết quả thi sẽ có sau khoảng 10 ngày và nếu đạt, chứng chỉ sẽ được cấp sau khoảng 20 ngày.
Hiện tại, có nhiều đơn vị uy tín được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép tổ chức kỳ thi chứng chỉ tiếng Anh B2. Một số địa điểm thi phổ biến bao gồm Đại học Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Hà Nội, Đại học Vinh và các trung tâm được Cambridge ủy quyền. Chọn các địa điểm này giúp bạn đảm bảo chất lượng kỳ thi và giá trị chứng chỉ.
Hiện tại, có 25 đơn vị ở Việt Nam được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép để tổ chức các kỳ thi chứng chỉ tiếng Anh, bao gồm chứng chỉ B2. Bạn có thể đăng ký thi tại các địa điểm được Cambridge ủy quyền để đảm bảo chất lượng và độ tin cậy. Dưới đây là một số địa điểm thi phổ biến:
Quy trình tổ chức thi hiện nay nghiêm ngặt và phức tạp hơn so với các kỳ thi chứng chỉ tiếng Anh A, B, C trước đây. Do đó, hãy lựa chọn kỹ lưỡng những địa điểm chính thức được ủy quyền để đảm bảo giá trị và tính hợp lệ cho chứng chỉ của bạn.
Định dạng đề thi của chứng chỉ tiếng Anh B2 có thể khác nhau tùy thuộc vào từng loại cụ thể. Dưới đây là chi tiết về các dạng bài thi phổ biến:
Bài thi tiếng Anh B2 sau đại học: Bài thi B2 và chứng chỉ nội bộ B2 thường có cấu trúc tương tự nhau, gồm ba phần chính: Nghe, Nói và Đọc – Viết.
Bài thi B2 theo khung tham chiếu Châu Âu (CEFR): Bài thi này áp dụng chung cho các trình độ từ A1 đến C1, với cấu trúc gồm 5 phần. Các câu hỏi trong bài thi được sắp xếp từ dễ đến khó để phân loại năng lực, với thời gian làm bài tổng cộng 100 phút.
Chứng chỉ B2 VSTEP: Đây là dạng bài thi phổ biến nhất tại Việt Nam, do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức để đánh giá năng lực tiếng Anh từ bậc 3 đến bậc 5 trong khung tham chiếu 6 bậc. Cấu trúc bài thi bao gồm 4 kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc và Viết.
Theo quy định chung, chứng chỉ B2 tiếng Anh của Châu Âu thường có hiệu lực trong 2 năm. Sau thời gian này, người học cần thi lại do khả năng ngôn ngữ có thể đã thay đổi, khiến trình độ B2 không còn phản ánh chính xác năng lực thực tế. Tuy nhiên, không phải đơn vị nào cũng yêu cầu đổi mới chứng chỉ sau 2 năm; mỗi nơi có thể áp dụng thời hạn sử dụng khác nhau.
Tại Việt Nam, hầu hết các cơ quan hoặc tổ chức chấp nhận chứng chỉ B2 trong khoảng từ 1,5 đến 2 năm. Một số trường hợp đặc biệt cho phép sử dụng chứng chỉ này lâu dài mà không cần cập nhật.
Bài thi B2 tiếng Anh thường bao gồm các phần: Nghe, Đọc, Viết và Nói. Các phần này đánh giá toàn diện kỹ năng ngôn ngữ, từ khả năng hiểu nội dung, diễn đạt, viết luận, đến giao tiếp. Định dạng và yêu cầu của từng phần có thể khác nhau tùy thuộc vào bài thi VSTEP, bài thi khung tham chiếu châu Âu (CEFR) hoặc các chứng chỉ quốc tế khác.
Bằng B2 tiếng Anh không chỉ là minh chứng cho năng lực ngôn ngữ mà còn mở ra nhiều cơ hội lớn trong sự nghiệp và học tập. Với ELSA Speak – ứng dụng luyện phát âm và học tiếng Anh giao tiếp hàng đầu, bạn có thể rèn luyện kỹ năng nói và nghe một cách chuẩn xác, tự tin hơn để chinh phục bằng B2 tiếng Anh. Hãy để ELSA Speak đồng hành cùng bạn trên hành trình phát triển ngôn ngữ nhé!
Đề thi APTIS kỹ năng nói và viết của bài thi APTIS được chấm bởi 4 giám khảo, điểm số cao nhất mỗi phần là 50 điểm. Để đạt được điểm cao nhất trong bài thi thí sinh cần phải sử dụng các kiến thức như: từ đồng nghĩa, trái nghĩa đa dạng, các cụm từ nâng cao…để thuyết phục giám khảo cho điểm số cao nhất.
Lịch thi APTIS của các trường Đại học.
Điểm thi APTIS hiện nay được biểu thị dưới 2 dạng là dạng số và dạng cấp bậc theo khung CEFR.
Để tính điểm thi trước tiên thí sinh hãy tham khảo band điểm APTIS khi quy đổi sang 6 bậc dưới đây.
Điểm phần thi Ngữ pháp và Từ vựng cũng tính từ 0-50, nhưng không tính vào tổng điểm. Trường hợp điểm thi kỹ năng nằm giữa hai cấp độ CEFR mà điểm số ngữ pháp và từ vựng cao, điểm thi kỹ năng sẽ được xem xét để nâng cấp độ.
Ví dụ: Điểm phần thi Nói và Viết của thí sinh là B1, nhưng số điểm lại đang sát với B2. Nếu như điểm từ vựng ngữ pháp cao hơn quy định, thí sinh sẽ được nâng lên trình độ B2.
Bài thi APTIS hiện có 3 phiên bản gồm: Aptis General, Aptis Advanced, Aptis cho giáo viên. Cả 3 bài đều có cấu trúc và thang điểm giống nhau. Cụ thể như sau:
Điểm của bài thi APTIS sẽ lấy điểm của 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Như vậy thang điểm APTIS là 0-200 điểm.
Điểm APTIS tổng chỉ tính tổng quát 4 mức CEFR để cho ra band điểm cuối cùng. Thí sinh sẽ được cấp chứng chỉ với trình độ đạt được sau khi tính tổng quát 4 mức.
Từ ví dụ trên dưới đây là các công thức mẫu để xác định trình độ đã đạt được.
Trên đây là những thông tin về cách tính điểm APTIS và thang điểm của bài thi APTIS General. Hy vọng những thông tin này đã cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết.
Hướng dẫn cách tra điểm APTIS online.
Tổng hợp các website thi thử APTIS.
Tôi đã làm việc trong lĩnh vực Vstep tại Việt Nam được hơn 5 năm với tư cách là Giảng viên Ngôn ngữ Thứ hai Tiếng Anh và Cố vấn học thuật Vstep. Kinh nghiệm của tôi là đào tạo học sinh trung học, sinh viên và người sau đại học. Tôi hiện là người quản lý trực tiếp cho các giáo viên Vstep và hỗ trợ họ phát triển chuyên môn thông qua các cuộc họp, hội thảo, quan sát và đào tạo thường xuyên.
Tôi có kỹ năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực bán hàng, giáo dục, viết học thuật và ngôn ngữ học. Tôi có bằng Cử nhân Ngôn ngữ và Ngôn ngữ học 2:1 của Đại học Leeds và chứng chỉ TEFL 120 giờ.
Triết lý của tôi là mọi người ở mọi công việc trong cuộc sống đều phải có cơ hội tiếp cận bình đẳng với nền giáo dục chất lượng cao. Tôi đặc biệt đam mê giáo dục nhu cầu đặc biệt và quyền mà trẻ/người lớn có nhu cầu đặc biệt được hỗ trợ chính xác và công bằng trong suốt sự nghiệp giáo dục của họ.
Trong thời gian rảnh rỗi, tôi thích đọc sách, viết lách và khiêu vũ. Tôi rất nhiệt tình với việc học của chính mình cũng như của người khác, và mong muốn được tiếp tục học tập và một ngày nào đó sẽ tiếp tục việc học của mình thông qua bằng cấp sau đại học.
(Christine = C; Andrew Flemming = A)
C: Welcome to “The Magic Earth”. I’m Christine. Today, we have invited a geographer Andrew Flemming – the leader from “The British Antarctic Survey” – to give us an introduction about “using satellite to map Antarctic sea ice”. Welcome Andrew Flemming.A: Thank you Christine. Well, as you know, cruising in the Southern Ocean isn’t always plain sailing. But as it is becoming important to find better ways of navigating safely and avoiding future collisions because of increasing visitor ships, the Antarctic Polar View project is using satellites to map the sea ice to help ships find the best way in the vast white continent. There are very large lumps of heavy ice in the water which might look beautiful and white with penguins dancing on top of it, but I believe you do not want to hit it very fast with a ship. Otherwise your ship will be damaged, and therefore navigating through it is an important problem, not only in terms of the safety of the ship, but in terms of the speed of the ship, and the efficiency of the ship. So you could have another choice for example, take a quicker and cheaper route rather than spending an excessive amount of time going through an area of very thick ice. The quickest way to travel is to clear water channels , but it is a difficult task to find these routes. The area we’re dealing with is absolutely enormous. The only way of monitoring that area of ocean effectively is by using satellites. Therefore, we use a satellite named NVSAT which is a satellite that collects information and picks up differences in ocean surface roughness and that helps us to see the difference between open water and the sea ice. Radar allows the Antarctic team to see straight through the clouds down to the surface of the sea. With detailed images, it’s even possible to see cracks in the surface which can lead to dangerous ice falls. Wherever possible we would use helicopters quite a lot and put them up in the air to map the ice and look for where we might find what we call leads, you know, which are large areas of clear water that the ship might be able to move through. But it is certainly a much more difficult and time-consuming operation.C: So does the image that you get from the Polar View map give a good description of what you’re actually seeing out there on the sea?A: Yes, it does. We cannot yet know clearly about the thickness of the sea ice, but one of the science researchers that we were doing last summer was looking at doing some of that work using satellites as well, so that’s going to be quite an exciting development. The map was coloured in various shades of grey. But it didn’t take long to spot the difference between the dark smooth open water and light textured areas of sea ice. The first step is to take the image merely, which has to be sent to the ship.C: How about others?A: Internet connection in the Antarctic and on ships is notoriously poor.And that has meant that we have to compress the image a lot, cut a lot and delete some of the details in the image as a result.C: Have you solved the problem?A: Yes. The normal way that we are doing this is by compressing the images into a format known as JPEG 2000. JPEG 2000 allows us to, No. 1, compress the imagery a lot more, and secondly it allows us to maintain the geographic position of the image. So, it knows where the image is and allows us to position that on a map.C: And how long does this take?A: I tested this January over a very narrow dial-up satellite connection and it took a few minutes. Sure. For us it’s an enormous achievement, I mean we now know fairly well the kind of sea ice conditions we’re likely to encounter, so it’s a fantastic and useful system. We just need a laptop on the ships.C: That’s great. Thanks for Andrew’s introduction, and…
-------------------------------------------
Great thanks to volunteer Uc Bu has contributed these explanations and question markings.
If you want to make a better world like this, please contact [email protected]
Bằng B2 tiếng Anh không chỉ là thước đo khả năng tiếng Anh mà còn mở ra nhiều cơ hội mới trong học tập, công việc và giao tiếp quốc tế. Trong bài viết này, ELSA Speak sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ thông tin về bằng B2 tiếng Anh, từ lợi ích, thời hạn sử dụng đến cấu trúc bài thi và lệ phí thi.
Thuộc Khung tham chiếu châu Âu CEFR, trình độ B2 mang lại nhiều lợi ích vượt trội như cơ hội nghề nghiệp, du học và nâng cao khả năng giao tiếp. Dưới đây, ELSA Speak sẽ cung cấp thông tin chi tiết về chứng chỉ B2, bao gồm thời hạn sử dụng, cấu trúc bài thi, địa điểm tổ chức, thang điểm và lệ phí thi để bạn có sự chuẩn bị tốt nhất.
Kiểm tra phát âm với bài tập sau:
Chứng chỉ tiếng Anh B2 hay còn gọi là bằng B2, là một trong những chứng chỉ phổ biến dành cho người học tiếng Anh tại Việt Nam. B2 nằm trong Hệ thống đánh giá năng lực ngôn ngữ Châu Âu (CEFR), bao gồm 6 cấp độ: A1, A2, B1, B2, C1 và C2, xếp theo thứ tự từ thấp đến cao. Như vậy, B2 được coi là cấp độ thứ 4 trong khung tham chiếu này, đòi hỏi người học phải có khả năng sử dụng ngôn ngữ ở mức khá trở lên để đạt được chứng chỉ này.